1 ) WRITE ( danh sách tên biến , danh sách tên hằng ); sẽ lần lượt ghi ra trên dòng màn hình các giá trị tương ứng với các biến và các hằng , bắt đầu ghi từ vị trí hiện thời của con trỏ màn hình .
2 ) WRITELN (danh sách tên biến , danh sách tên hằng ); sẽ lần lượt ghi ra trên dòng màn hình các giá trị tương ứng với các biến và các hằng , bắt đầu ghi từ vị trí hiện thời của con trỏ màn hình . Ghi xong , con trỏ màn hình tự động dời xuống đầu dòng tiếp theo của màn hình .
3) WRITELN; Lệnh chuyển con trỏ xuống đầu dòng dưới .
4) READLN(danh sách tên biến); Nhập từ bàn phím lần lượt các giá trị cho các biến được nêu trong danh sách . Sau khi gõ giá trị của biến cuối cùng thì gõ ENTER .Con trỏ trên màn hình tự động chuyển xuống dòng dưới .
5) READLN; Lệnh dừng chờ cho đến khi gõ ENTER mới thi hành lệnh tiếp theo và con trỏ chuyển xuống đầu dòng dưới .
6) Gotoxy(x1,y1) ; Lệnh di chuyển con trỏ màn hình tới vị trí cột x1, dòng y1 .( Trên màn hình ở chế độ ‘ 25 line ‘ trang màn hình có 25 dòng , 80 cột )
7) Textcolor(n); với n là số nguyên từ 0 tới 15 : Đặt chế độ màu cho chữ viết trên màn hình.
TextBackGround(n); Đặt chế độ màu cho màn hình .
9) Clrscr ; Xoá sạch trên trang màn hình
Lưu ý 1 :Khi nhập giá trị cho các biến bằng lệnh Readln(ds biến ), máy chưa thực hiện lệnh tiếp theo của chương trình, chỉ khi gõ ENTER máy nạp giá trị vào các vùng nhớ tương ứng với các biến , sau đó mới thực hiện lệnh tiếp theo .
Lưu ý 2 : Để kiểm tra dữ liệu nhập vào có đúng kiểu đã khai báo không , dùng hàm IoResult ( Kiểu Boolean ) theo dõi với chế độ hướng dẫn biên dịch là {$I-} . Sau khi nhập giá trị cho biến (x chẳng hạn ) nếu giá trị của hàm IoResult = 0 thì giá trị nhập cho x là đúng ; ngược lại nếu IoResult <>0 thì nhập sai . Thí dụ : Đoạn chương trình nhập giá trị cho biến x nguyên dương là :
Uses Crt;
Var x : Integer;
Begin
Repeat
Write(‘Nhap gia tri x = ‘);
{$I-} Readln(x); {I$+}
Until (IoResult =0) and ( x>0);
Readln
End.